Monday, August 4, 2014

Photoshop cơ bản - Bài 1

Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm chỉnh sửa đồ họa được phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm lên một cuộc cách mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CC.
Để bắt đầu làm quen với Photoshop, chúng ta sẽ làm quen với giao diện làm việc của Photoshop trước (đây là những bài học đầu tiên rất cần thiết cho các bạn đang có ý định tự học photoshop).

1/ Giao diện làm việc:

Sau quá trình load tài nguyên, khi mở lên Photoshop có giao diện như sau (mình xài photoshop CS6):
Giao diện photoshop CS6





  1. Khu vực hiển thị nội dung của các file đang thao tác, xử lí.
  2. Thanh menu chính chứa các trình đơn xử lí, cấu hình,…
  3. Thanh công cụ (Toolbox) chứa các công cụ xử lí để thao tác với các file (sẽ được giới thiệu cụ thể trong phần sau)
  4. Vùng quản lí các lớp (Layer) của file đang thao tác, xử lí.
Giao diện Photoshop CS6 mặc định có tông "đen tối" như trên, nếu các bạn muốn giao diện "trong sáng" hơn thì có thể vào Edit > Preferences > Interface và thay đổi tại phần Color Theme. Các thành phần trên giao diện chính các bạn có thể kéo và thả tại bất cứ vị  trí nào các bạn cảm thấy thoải mái và thói quen của mỗi người (theo quan điểm cá nhân thì mình thấy cách bố trí mặc định khá hợp lí và tránh thay đổi lung tung).

2/ Tạo 1 file mới:

Sau khi diện kiến dung nhan Photoshop CS6, chúng ta sẽ bắt đầu quá trình "chinh phục". Bước căn bản của giai đoạn làm quen tán tỉnh là "Tạo file mới".


Để tạo một file mới, các bạn vào Menu File -> New...  hoặc Ctrl + N. Sau khi nhận lệnh thì một bảng như hình dưới sẽ xuất hiện:

  • Name: Đặt bất cứ tên nào bạn thích như Lan, Hồng, Huệ, Hường, Cóc, Ổi, Xoài, Mít, Tí, Tèo...
  • Width: Chiều rộng của em nó
  • Height: Chiều cao của em nó
  • Resolution: Độ phân giải hay "trọng lượng" của em nó, giá trị càng cao, em nó càng nặng =.=!!! (bình thường các bạn nên để là 72 là đủ)
  • Color Mode và Background Contents: 2 bạn này chưa cần quan tâm. Mình sẽ giới thiệu sau.

3/ Mở file đã tạo:

Có rất nhiều cách để mở một file đã lưu trong máy, mình sẽ nêu vài cách chính sau đây:
  • Các bạn vào Menu File -> Open hoặc Ctrl + O 
  • Mở bằng bảng Mini Bridge (Menu File -> Browser in Mini Bridge)
  • Double click vào vùng làm việc 
  • "Nắm đầu" kéo thả từ Explorer vào vùng làm việc (nhìn có vẻ rất chuyên nghiệp)

4/ Thanh công cụ (Toolbox):

Sau phần "làm quen" ban đầu, đã đến lúc "động tay, động chân" với em nó rồi đây (^,..,^), dưới đây là các dụng cụ giúp các bạn có thể làm quen với việc sửa ảnh.


 1. Nhóm công cụ lựa chọn, di chuyển:
  • Move Tool (V): Sử dụng để di chuyển các đối tượng (các Layer) trên vùng làm việc.
  • Marquee Tool (M): Các công cụ để lựa chọn các vùng dạng hình chữ nhật, hình elip, dạng cột, dòng (các bạn có thể chuyển sang chế độ chọn khác bằng cách click chuột phải vào biểu tượng này để hiện ra danh sách các loại công cụ hoặc bấm Shift + M - cách này áp dụng cho tất cả các công cụ nằm chung trong group)
  • Lasso Tool (L): Các công cụ giúp vẽ được các vùng chọn tùy ý chứ không chỉ là hình chữ nhật hay elip. Sau khi vẽ, để nối điểm đầu và điểm cuối bạn chỉ cần nhấp đúp chuột chúng sẽ tự nối với nhau, sau đó bạn có thể thao tác trên vùng đã chọn.
  • Quick Selection Tool (W): Công cụ giúp chọn một mảng màu giống nhau tại một khu vực. Các bạn bấm Shift + W để chuyển qua Magic Wand Tool. Với công cụ Magic Wand các bạn có thể tạo vùng chọn có màu đồng nhất bằng cách nhấp con trỏ vào vùng ảnh muốn chọn, không cần dò theo đường biên của từng đối tượng trong ảnh.
  • Crop Tool (C): Công cụ dùng để cắt xén bớt khung hình. Sau khi lựa chọn vùng cắt hình và xác nhận thì phần nằm ngoài vùng chọn sẽ biến mất. Trong nhóm này còn có công cụ Slice Tool (C): Công cụ dùng để cắt hình, thường dùng trong việc cắt hình nhỏ cho website.
  • Eyedropper Tool (I):  Công cụ dùng để chọn màu, lấy màu ở các điểm bất kì trên vùng làm việc.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xong phần lý thuyết "gây mê", giờ chúng ta sẽ thử áp dụng kiến thức ở trên vào các bài thực hành dưới đây. Mỗi bài thực hành mình sẽ cung cấp cho các bạn file đính kèm để tiện việc theo dõi và thực hành.
Hinh 3

1/ Công cụ Move (V):

2/ Công cụ Marquee (M)

3/ Công cụ Lasso (L)

4/ Công cụ Quick Selection (W)

5/ Công cụ Magic Wand Tool (W)




















2 comments:

  1. Replies
    1. Rất vui vì bạn đã ghé qua Blog của minh, hy vọng bạn tiếp tục ủng hộ các bài tiếp theo

      Delete

Chào các bạn, mình rất vui nếu nhận được bất cứ thắc mắc, khen chê, đóng góp ý kiến của các bạn. Xin vui lòng viết bằng tiếng việt có dấu hoặc tiếng anh